Giá nhựa đường quý IV/2022 vẫn tiếp tục tăng
Báo cáo nghiên cứu thị trường vật liệu xây dựng quý III/2022 và dự báo quý IV/2022 của Viện Kinh tế xây dựng cho biết, giá nhựa đường quý III/2022 tương đối ổn định so với quý II/2022 (tăng 1,5%-4,5%) và tăng 3,7%- 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Ảnh minh họa: Internet
Nhựa đường là sản phẩm của công nghiệp lọc, hóa dầu và hiện nay thường được chia thành 2 loại chính là nhựa đường lỏng và nhựa đường đặc. Mỗi loại lại có đặc tính, cách sử dụng và ứng dụng khác nhau.
Nhựa đường đặc nóng được nhập khẩu từ các nhà máy lọc dầu tại Singapore, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật bản…như Eso, SK, Thai lube, Simosa…, và của các hãng có uy tín trên thế giới. Nhựa đường phuy được đóng phuy từ Nhựa đường đặc nóng nhập khẩu, trên dây chuyền công nghệ khép kín. Nhựa đường nhũ tương, nhựa đường lỏng (MC) được sản xuất tại các nhà máy.
Chiếm thị phần lớn nhất Việt Nam và thương hiệu uy tín hàng đầu là nhựa đường Petrolimex (hơn 30% thị phần cả nước).
Các nhà máy này sử dụng dây chuyền sản xuất tiêu chuẩn châu Âu, trung bình mỗi năm cung cấp trên 200 nghìn tấn nhựa đường các loại: nhựa đường nhũ tương, nhựa đường polime và nhựa đường MC.
Quy trình sản xuất nhựa đường của Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex
Đối với nhựa đường là loại mặt hàng nhập khẩu nên có độ nhạy cao đối với biến động xăng dầu, biến động của dầu thô trên thế giới và tỷ giá ngoại tệ trên đồng Việt Nam.
Đơn vị: USD/thùng
Diễn biến giá dầu thô thế giới năm 2021-2022
Theo báo cáo, bắt đầu từ quý II/2022, giá dầu thô thế giới đang ở mức cao, Nguyên nhân sự biến động của dầu thô thế giới chủ yếu là do diễn biến dịch COVID-19 và Chiến tranh xung đột. Trong giai đoạn tăng giá của dầu thô, dịch bệnh được kiểm soát, lượng cung không đủ đáp ứng nhu cầu bùng nổ của thị trường của các nước trên thế giới.
Giá nhựa đường tại các nhà máy năm 2021- 2022
Đơn vị: đồng/kg
Chủng loại nhựa đường | Nhựa đường đặc nóng 60/70 | Nhựa đường phuy 60/70 | Nhựa đường Nhũ tương | Nhựa đường lỏng MC |
I/2020 | 12.390 | 13.790 | 11.274 | 17.212 |
II/2020 | 9.880 | 11.265 | 8.892 | 13.288 |
III/2020 | 11.762 | 13.243 | 10.938 | 16.924 |
IV/2020 | 11.500 | 12.979 | 11.471 | 15.686 |
I/2021 | 12.767 | 14.262 | 12.676 | 17.286 |
II/2021 | 12.586 | 14.057 | 12.471 | 17.252 |
III/2021 | 12.743 | 14.214 | 12.629 | 17.893 |